Armando Sadiku
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Armando Durim Sadiku | ||
Ngày sinh | 27 tháng 5, 1991 (33 tuổi) | ||
Nơi sinh | Cërrik, Albania | ||
Chiều cao | 1,86m[1] | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1998–2007 | Fushë Mbreti | ||
2007–2008 | Turbina Cërrik | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2009 | Turbina Cërrik | 40 | (10) |
2009–2010 | Gramozi Ersekë | 28 | (8) |
2010–2011 | Elbasani | 14 | (5) |
2011–2012 | Locarno | 39 | (28) |
2012–2014 | Lugano | 43 | (24) |
2014–2017 | Zürich | 55 | (15) |
2016 | → Vaduz (mượn) | 16 | (7) |
2017 | → Lugano (mượn) | 16 | (9) |
2017–2018 | Legia Warsaw | 17 | (2) |
2018–2020 | Levante | 6 | (0) |
2019 | → Lugano (mượn) | 17 | (4) |
2019–2020 | → Málaga (mượn) | 36 | (13) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | U-19 Albania | 2 | (0) |
2011–2012 | U-21 Albania | 7 | (6) |
2012– | Albania | 37 | (12) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 20 tháng 7 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2019 |
Armando Durim Sadiku (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Albania, đóng vai trò là tiền đạo cho câu lạc bộ Tây Ban Nha Levante và Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania.
Thống kê sự nghiệp
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania | 4 | Síp | 1–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
2 | 11 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | 14 | Armenia | 3–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2016 |
3 | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg | 18 | Luxembourg | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
4 | 29 tháng 5 năm 2016 | Sân vận động Hartberg, Hartberg, Áo | 19 | Qatar | 3–1 | 3–1 | |
5 | 3 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Atleti Azzurri d'Italia, Bergamo, Ý | 20 | Ukraina | 1–1 | 1–3 | |
6 | 19 tháng 6 năm 2016 | Parc Olympique Lyonnais, Lyon, Pháp | 23 | România | 1–0 | 1–0 | Euro 2016 |
7 | 5 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Loro Boriçi, Shkodër, Albania | 25 | Macedonia | 1–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2018 |
8 | 11 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Sammy Ofer, Haifa, Israel | 28 | Israel | 1–0 | 3–0 | |
9 | 2–0 | ||||||
10 | 13 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Antalya mới, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ | 32 | Thổ Nhĩ Kỳ | 1–0 | 3–2 | Giao hữu |
11 | 2–0 | ||||||
12 | 25 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Quốc gia, Andorra la Vella, Andorra | 35 | Andorra | 1–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2020 |
Tham khảo
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênLegia profile
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|