Cú lợn mặt nạ châu Úc
Cú lợn mặt nạ châu Úc | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Strigiformes |
Họ (familia) | Tytonidae |
Chi (genus) | Tyto |
Loài (species) | T. novaehollandiae |
Phân loài (subspecies) | Xem bài |
Danh pháp hai phần | |
Tyto novaehollandiae (Stephens, 1826) |
Cú lợn mặt nạ châu Úc (danh pháp hai phần: Tyto novaehollandiae) là một loài cú lợn thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (Tytonidae).[1]. Loài cú này sinh sống ở miền nam New Guinea và những vùng không phải sa mạc của Úc.
Phân loài
Các phân loài được mô tả của Tyto novaehollandiae gồm:
- T. n. calabyi I.J. Mason, 1983, (nam New Guinea)
- T. n. castanops (Gould, 1837), cú mặt nạ Tasmania (Tasmania và đảo Lord Howe)
- T. n. galei Mathews, 1914, (bán đảo Cape York)
- T. n. kimberli Mathews, 1912, (bắc lục địa Úc)
- T. n. melvillensis Mathews, 1912, (quần đảo Tiwi)
- T. n. novaehollandiae (Stephens, 1826), (lục địa nam Australia)
- T. n. troughtoni N.W. Cayley, 1931, cú mặt nạ làm tổ trong động (Nullarbor Plain, nghi ngờ tính hiệu lực phân loại)
Chú thích
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
- BirdLife International (2005). Tyto novaehollandiae. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern
Bài viết liên quan tới Bộ Cú này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|