Cẩm quỳ (màu)

 

#E0B0FF

Cẩm quỳ
 
Hoa Malva sylvestris.
Về các tọa độ này     Các tọa độ màu
Bộ ba hex#E0B0FF
sRGBB  (rg, b)(224, 176, 255)
CMYKH   (c, m, y, k)(12, 31, 0, 0)
HSV       (h, s, v)(276°, 31%, 100[1]%)
NguồnMaerz & Paul[2]
Hệ ISCC–NBSTía chói
B: Chuẩn hóa thành [0–255] (byte)
H: Chuẩn hóa thành [0–100] (một trăm)

Cẩm quỳ (tiếng Anh: mauve, tiếng Pháp: malva, bắt nguồn từ tên gọi chung của các loài cẩm quỳ (chi Malva họ Malvaceae)) là tên gọi của một màu, giống như màu hoa cà có ánh hồng xám nhạt, là một trong rất nhiều màu sắc trong dãy màu tía. Nó có ánh xám và lam hơn là ánh của màu hồng sẫm.

Phát hiện

Bài chính: Mauvein

Màu cẩm quỳ được đặt tên lần đầu tiên năm 1856. Nhà hóa học William Perkins, khi đó mới 18 tuổi, đã thử điều chế ký ninh nhân tạo để làm thuốc chống sốt rét. Phần còn lại ngoài dự kiến đã vô tình được ông để ý và nó đã trở thành thuốc nhuộm anilin đầu tiên — chính xác là mauvein, đôi khi được gọi là anilin màu tía. Perkins đã rất thành công trong việc giới thiệu phát kiến của mình cho ngành công nghiệp sản xuất thuốc nhuộm, vì thế tiểu sử của ông do Simon Garfield viết được đặt tiêu đề là Mauve, tức "màu cẩm quỳ" (2001).

Thập niên cẩm quỳ (The Mauve Decade) là nhan đề mà Thomas Beer (1889-1940) tìm ra để đặc tả cho "lối sống Mỹ vào cuối thế kỷ 19" vào năm 1926. Nhìn lại thời gian này, Beer không thích xu hướng mà nước Mỹ tiến tới, ông tin rằng nó đã rời xa khỏi các truyền thống của Tân Anh tới thời gian của "sự suy sụp và những cách nói vô nghĩa". Ông lấy nhan đề từ trích dẫn từ nghệ sĩ James Whistler: "Cẩm quỳ chỉ là hồng cố trở thành tía."

Tọa độ màu

Số Hex = #E0B0FF
RGB (r, g, b) = (224, 176, 255)
CMYK (c, m, y, k) = (12, 31, 0, 0)
HSV (h, s, v) = (276, 31, 100)

Xem thêm

  • x
  • t
  • s
Các sắc thái màu đỏ
Đỏ thắm AlizarinĐỏ mào gàĐỏ hồng MỹTóc vàng nâuĐỏ máuVang BourgogneĐỏ kẹo táoĐỏ hồng yĐỏ yên chi
          
CarnelianAnh đàoĐỏ nâu thu anhChu saĐỏ vang BordeauxĐỏ anh túcSan hôĐỏ thắmĐỏ sẫmĐỏ thắm điện
          
Đỏ gạchĐỏ cứu hỏaĐỏ lửaFollyTím vân anhHồng lựuAnh đào HollywoodĐỏ Ấn ĐộDung nhamMagenta
          
Nâu hạt dẻNâu gụĐỏ huyền bíNâu máu bòĐỏ PennĐỏ Ba TưHồng Ba TưHồngĐỏ mâm xôiĐỏ
          
Đỏ tímHồng samRojoMân côiĐỏ mân côiNâu gỗRosso corsaHồng ngọcĐỏ nâu nhạtĐỏ gỉ sắt
          
Đỏ máu khôĐỏ tươiHồng ShockingVàng nâuHồng tràĐất nungCà chuaĐỏ Thổ Nhĩ KỳĐỏ TuscanTía Týros
          
Đỏ VeneziaĐỏ sonTím đỏRượu vangĐỏ cá hồi
     
Mẫu điển hình được đưa ra cho mỗi tên gọi; khoảng biến thiên màu thường gắn với mỗi tên màu.


Tham khảo

  1. ^ web.forret.com Color Conversion Tool set to hex code of color #32CD32 (Mauve):
  2. ^ Tọa độ màu thể hiện trong hộp màu này phù hợp với màu gọi là mauve (cẩm quỳ) trong sách của Maerz & Paul A Dictionary of Color New York: 1930 McGraw-Hill; màu "mallow" (cẩm quỳ) được in trên trang 125, tiêu bản 51, mẫu màu I3. Ghi chú: Trong A Dictionary of Color người ta ghi rằng mallowmauve là hai tên gọi khác nhau trong tiếng Anh để chỉ cùng một màu—tên gọi mallow được sử dụng từ năm 1611 còn tên gọi mauve sử dụng như là đồng nghĩa từ năm 1856—xem thêm mục từ cho mỗi tên gọi tại trang 198 trong phần Index (Chỉ mục). Xem thêm thảo luận về màu Mallow (Mauve) tại trang 166.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s