Calci

Calci,  20Ca
Quang phổ vạch của calci
Tính chất chung
Tên, ký hiệuCalci, Ca
Hình dạngÁnh kim xám bạc
Calci trong bảng tuần hoàn
Hydro (diatomic nonmetal)
Heli (noble gas)
Lithi (alkali metal)
Beryli (alkaline earth metal)
Bor (metalloid)
Carbon (polyatomic nonmetal)
Nitơ (diatomic nonmetal)
Oxy (diatomic nonmetal)
Fluor (diatomic nonmetal)
Neon (noble gas)
Natri (alkali metal)
Magnesi (alkaline earth metal)
Nhôm (post-transition metal)
Silic (metalloid)
Phosphor (polyatomic nonmetal)
Lưu huỳnh (polyatomic nonmetal)
Chlor (diatomic nonmetal)
Argon (noble gas)
Kali (alkali metal)
Calci (alkaline earth metal)
Scandi (transition metal)
Titani (transition metal)
Vanadi (transition metal)
Chrom (transition metal)
Mangan (transition metal)
Sắt (transition metal)
Cobalt (transition metal)
Nickel (transition metal)
Đồng (transition metal)
Kẽm (transition metal)
Gali (post-transition metal)
Germani (metalloid)
Arsenic (metalloid)
Seleni (polyatomic nonmetal)
Brom (diatomic nonmetal)
Krypton (noble gas)
Rubidi (alkali metal)
Stronti (alkaline earth metal)
Yttri (transition metal)
Zirconi (transition metal)
Niobi (transition metal)
Molypden (transition metal)
Techneti (transition metal)
Rutheni (transition metal)
Rhodi (transition metal)
Paladi (transition metal)
Bạc (transition metal)
Cadmi (transition metal)
Indi (post-transition metal)
Thiếc (post-transition metal)
Antimon (metalloid)
Teluri (metalloid)
Iod (diatomic nonmetal)
Xenon (noble gas)
Caesi (alkali metal)
Bari (alkaline earth metal)
Lantan (lanthanide)
Ceri (lanthanide)
Praseodymi (lanthanide)
Neodymi (lanthanide)
Promethi (lanthanide)
Samari (lanthanide)
Europi (lanthanide)
Gadolini (lanthanide)
Terbi (lanthanide)
Dysprosi (lanthanide)
Holmi (lanthanide)
Erbi (lanthanide)
Thulium (lanthanide)
Ytterbi (lanthanide)
Luteti (lanthanide)
Hafni (transition metal)
Tantal (transition metal)
Wolfram (transition metal)
Rheni (transition metal)
Osmi (transition metal)
Iridi (transition metal)
Platin (transition metal)
Vàng (transition metal)
Thuỷ ngân (transition metal)
Thali (post-transition metal)
Chì (post-transition metal)
Bismuth (post-transition metal)
Poloni (metalloid)
Astatin (diatomic nonmetal)
Radon (noble gas)
Franci (alkali metal)
Radi (alkaline earth metal)
Actini (actinide)
Thori (actinide)
Protactini (actinide)
Urani (actinide)
Neptuni (actinide)
Plutoni (actinide)
Americi (actinide)
Curium (actinide)
Berkeli (actinide)
Californi (actinide)
Einsteini (actinide)
Fermi (actinide)
Mendelevi (actinide)
Nobeli (actinide)
Lawrenci (actinide)
Rutherfordi (transition metal)
Dubni (transition metal)
Seaborgi (transition metal)
Bohri (transition metal)
Hassi (transition metal)
Meitneri (unknown chemical properties)
Darmstadti (unknown chemical properties)
Roentgeni (unknown chemical properties)
Copernici (transition metal)
Nihoni (unknown chemical properties)
Flerovi (post-transition metal)
Moscovi (unknown chemical properties)
Livermori (unknown chemical properties)
Tennessine (unknown chemical properties)
Oganesson (unknown chemical properties)
Mg

Ca

Sr
Kali ← Calci → Scandi
Số nguyên tử (Z)20
Khối lượng nguyên tử chuẩn (Ar)40,078(4)[1]
Phân loại  kim loại kiềm thổ
Nhóm, phân lớp2, s
Chu kỳChu kỳ 4
Cấu hình electron[Ar] 4s2
mỗi lớp
2, 8, 8, 2
Tính chất vật lý
Màu sắcÁnh kim xám bạc
Trạng thái vật chấtChất rắn
Nhiệt độ nóng chảy1115 K ​(842 °C, ​1548 °F)
Nhiệt độ sôi1757 K ​(1484 °C, ​2703 °F)
Mật độ1,55 g·cm−3 (ở 0 °C, 101.325 kPa)
Mật độ ở thể lỏngở nhiệt độ nóng chảy: 1,378 g·cm−3
Nhiệt lượng nóng chảy8,54 kJ·mol−1
Nhiệt bay hơi154,7 kJ·mol−1
Nhiệt dung25,929 J·mol−1·K−1
Áp suất hơi
P (Pa) 1 10 100 1 k 10 k 100 k
ở T (K) 864 956 1071 1227 1443 1755
Tính chất nguyên tử
Trạng thái oxy hóa2, 1[2]Base mạnh
Độ âm điện1,00 (Thang Pauling)
Năng lượng ion hóaThứ nhất: 589.8 kJ·mol−1
Thứ hai: 1145.4 kJ·mol−1
Thứ ba: 4912.4 kJ·mol−1
Bán kính cộng hoá trịthực nghiệm: 197 pm
Bán kính liên kết cộng hóa trị176±10 pm
Bán kính van der Waals231 pm
Thông tin khác
Cấu trúc tinh thểLập phương tâm mặt
Cấu trúc tinh thể Lập phương tâm mặt của Calci
Vận tốc âm thanhque mỏng: 3810 m·s−1 (ở 20 °C)
Độ giãn nở nhiệt22,3 µm·m−1·K−1 (ở 25 °C)
Độ dẫn nhiệt201 W·m−1·K−1
Điện trở suấtở 20 °C: 33,6 n Ω·m
Tính chất từNghịch từ
Mô đun Young20 GPa
Mô đun cắt7,4 GPa
Mô đun khối17 GPa
Hệ số Poisson0,31
Độ cứng theo thang Mohs1,75
Độ cứng theo thang Brinell167 MPa
Số đăng ký CAS7440-70-2
Đồng vị ổn định nhất
Bài chính: Đồng vị của Calci
Iso NA Chu kỳ bán rã DM DE (MeV) DP
40Ca 96.941% 40Ca ổn định với 20 neutron[3]
41Ca Vết 1,03×105 năm ε 41K
42Ca 0.647% 42Ca ổn định với 22 neutron
43Ca 0.135% 43Ca ổn định với 23 neutron
44Ca 2.086% 44Ca ổn định với 24 neutron
45Ca Tổng hợp 162,7 ngày β- 0.258 45Sc
46Ca 0.004% 46Ca ổn định với 46 neutron[4]
47Ca Tổng hợp 4,536 ngày β- 0.694, 1.99 47Sc
γ 1.297 -
48Ca 0.187% 6,4×1019 năm ββ ? 48Ti


Calci (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcium /kalsjɔm/),[5] còn được viết là canxi,[5]nguyên tố hoá học ký hiệu Ca, số thứ tự 20 trong bảng tuần hoàn. Là một kim loại kiềm thổ , calci có độ phản ứng cao: nó tạo thành một lớp oxide-nitride tối màu khi tiếp xúc với không khí. Các tính chất vật lý và hóa học của nó gần giống với các chất tương đồng nặng hơn như là strontibari. Tên của nó bắt nguồn từ tiếng Latinh calx, nghĩa là vôi, một hợp chất của calci được điều chế bằng cách nung đá vôi.

Mặc dù một số hợp chất calci được biết đến từ thời xa xưa, nhưng đặc tính hóa học của chúng chưa được biết đến cho đến thế kỷ 17. Calci tinh khiết được Humphry Davy cô lập năm 1808 bằng phương pháp điện phân. Các hợp chất của calci được sử dụng phổ biến ở nhiều ngành công nghiệp: trong thực phẩm và dược phẩm với vai trò bổ sung calci, là chất tẩy trắng trong ngành công nghiệp giấy, là thành phần trong xi măng và một số chất cách điện, và là thành phần của quá trình sản xuất xà phòng. Mặt khác, calci kim loại có ít ứng dụng hơn do tính phản ứng cao của nó. Tuy nhiên, với số lượng nhỏ, nó thường được sử dụng làm thành phần hợp kim trong sản xuất thép, và đôi khi hợp kim calci-chì được sử dụng trong việc sản xuất ắc quy.

Calci là nguyên tố thiết yếu cho sinh vật sống, đặc biệt trong sinh lý học tế bào và tồn tại dưới 3 dạng trong máu: 50% dưới dạng ion Ca2+, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphate, citrate, carbonate. Ở đây có sự di chuyển ion Ca2+ vào và ra khỏi tế bào chất có vai trò mang tín hiệu cho nhiều quá trình tế bào. Là một khoáng chất chính trong việc tạo xương, răngvỏ sò, calcium là kim loại phổ biến nhất về khối lượng có trong nhiều loài động vật.

Đặc tính

Kiểm tra màu ngọn lửa. Màu đỏ gạch bắt nguồn từ calci.

Về hóa học, calcium là một kim loại mềm và phản ứng mạnh (mặc dù chỉ cứng hơn chì, nó có thể bị cắt bằng dao một cách khó khăn). Nó là nguyên tố kim loại có màu bạc phải được tách ra bằng phương pháp điện phân từ muối nóng chảy như calci chloride.[6] Khi được tạo ra, nó nhanh chóng hình thành một lớp áo oxide và nitrite màu trắng xám do tiếp xúc với không khí. Ở dạng khối, kim loại khó đốt cháy, thậm chí còn khó hơn các miếng magnesi; nhưng khi cắt ra, kim loại calci cháy trong không khí cho ngọn lửa cam-đỏ có độ chói cao. Kim loại calci phản ứng với nước tạo khí hydro với tốc độ nhanh đến mức có thể nhận biết được, nhưng không đủ nhanh ở nhiệt độ phòng để tạo ra nhiều nhiệt, do vậy nên nó rất hữu ích trong việc dùng sản xuất hydro.[7] Tuy nhiên, khi ở dạng bột nó phản ứng với nước cực kỳ nhanh do diện tích bề mặt tiếp xúc tăng do ở dạng bột. Một phần phản ứng với nước bị chậm lại do nó tạo ra sản phẩm không hòa tan là calci hydroxide có tính bảo vệ.

Calci có tỉ trọng 1,55 g/cm³, là kim loại kiềm thổ nhẹ nhất; magie (1,74) và beryli (1,84) nặng hơn mặc dù chúng có số khối nhỏ hơn. Kể từ strontium trở đi, các kim loại kiềm thổ có tỷ trọng tăng theo số khối. Calci có hai đồng hình.[8]

Calci có điện trở suất lớn hơn đồngnhôm, tính trên cùng khối lượng, do nó có khối lượng riêng thấp hơn, nó cũng là chất dẫn điện tốt hơn hai loại trên. Tuy nhiên, trong thực tế nó ít khi được sử dụng bởi rất dễ phản ứng với không khí.

Các muối của calci không màu cho dù calci ở dạng nào đi nữa, và ion calci hòa tan (Ca2+) cũng không màu. Cùng với các muối của magnesi và các muối của kim loại kiềm thổ khác, các muối calci thường tan khá trong nước ngoại trừ calci hydroxide, calci sulfat, calci cacbonatcalci phosphat. Khi ở trong dung dịch, ion calci cho nhiều vị giác ấn tượng như mặn, chua, trơn.

Đồng vị

Calci có 6 đồng vị ổn định, hai trong chúng có nguồn gốc tự nhiên: đồng vị Ca40 và đồng vị phóng xạ Ca41 với chu kỳ bán rã = 103.000 năm. 97% của nguyên tố này là ở dạng Ca40. Ca40 là một trong các sản phẩm sinh ra bởi sự phân rã của K40, cùng với Ar40. Trong khi tỷ lệ K/Ar được sử dụng rộng rãi trong địa chất học thì sự phổ biến của Ca40 trong tự nhiên đã cản trở việc sử dụng chỉ số K/Ca này trong địa chất. Không giống như các đồng vị có nguồn gốc vũ trụ được tạo ra trong khí quyển, Ca41 được sản xuất do việc hấp thụ neutron của Ca40. Phần lớn của việc tạo ra đồng vị này là ở những mét cao nhất hay ở những lớp đất đá mà ở đó các bức xạ neutron vũ trụ là đủ mạnh. Ca41 đã thu được sự chú ý của các nhà khoa học trong nghiên cứu các chòm sao vì Ca41 phân rã thành K41, một chỉ số quan trọng của các bất thường trong hệ Mặt Trời.

Lịch sử

Vôi ở dạng vật liệu xây dựng đã được sử dụng từ thời tiền sử cách nay khoảng 7000 đến 14000 TCN.[9] Lò vôi được định tuổi đầu tiên có niên đại 2500 TCN và được tìm thấy ở Khafajah, Mesopotamia.[10][11] Calcium (từ tiếng Latin calx, thuộc về calcis, nghĩa là "vôi")[12] đã được biết từ rất sớm vào thế kỷ I khi người La Mã cổ đại điều chế vôi ở dạng calci oxide. Văn liệu năm 975 ghi nhận rằng calci sulfat là chất hữu ích trong việc hình thành xương. Nó không được tách biệt mãi cho đến năm 1808 ở Anh khi Sir Humphry Davy điện phân một hỗn hợp gồm vôi và thủy ngân(II) oxide trên một tấm platin đóng vai trò là anode, còn cathode thì là một sợi dây platin chìm một phần trong thủy ngân. Quá trình điện phân tạo ra hỗn hống calci-thủy ngân và magnesi-thủy ngân; calci có thể được tách ra khỏi hỗn hống bằng cách chưng cất.[13][14]Mặc dù vậy, calci tinh khiết không thể được điều chế với số lượng lớn bằng phương pháp này, và một quy trình sản xuất thương mại chỉ được khám phá sau hơn một thế kỷ.[15]

Sự phổ biến và sản xuất

Ruộng bậc thang đá vôi ở Pamukkale, Thổ Nhĩ Kỳ.

Calci là nguyên tố phổ biến thứ năm trên vỏ Trái đất, và là kim loại phổ biến thứ ba đằng sau nhômsắt.[16] Nó cũng là nguyên tố phổ biến thứ tư ở những vùng cao nguyên mặt trăng.[17]Đá trầm tích chứa calci carbonat chiếm phần lớn bề mặt Trái đất dưới dạng tàn tích hóa thạch của sinh vật biển trong quá khứ; chúng xuất hiện dưới hai dạng: calcit hình mặt thoi (phổ biến hơn) và aragonit hình trực thoi (hình thành ở các vùng biển ôn đới hơn). Khoáng sản thuộc loại thứ nhất bao gồm đá vôi, dolomit, đá cẩm thạch, đá phấn và đá băng; các tầng aragonit tạo nên lưu vực của quần đảo Bahamas, Florida KeysBiển Đỏ. San hô, vỏ sò, và ngọc trai chủ yếu được tạo thành từ calci carbonat. Trong số các khoáng chất quan trọng khác của calci là thạch cao (CaSO4·2H2O), anhydrit (CaSO4), fluorit (CaF2) và apatit ([Ca5(PO4)3X], X = OH, Cl, hoặc F). [14]

Các quốc gia sản xuất calci chính là Trung Quốc (khoảng 10000 đến 12000 tấn mỗi năm), Nga (khoảng 6000 đến 8000 tấn mỗi năm) và Hoa Kỳ (khoảng 2000 đến 4000 tấn mỗi năm). CanadaPháp cũng là một trong số các nước sản xuất calci. Năm 2005, khoảng 24.000 tấn calci đã được sản xuất; khoảng một nửa lượng calci được chiết xuất trên thế giới được Hoa Kỳ sử dụng, với khoảng 80% sản lượng đầu ra được sử dụng hàng năm.[18]

Tại Nga và Trung Quốc, phương pháp điện phân của Davy vẫn được sử dụng nhưng được dùng cho calci chloride nóng chảy.[18] Vì calci ít phản ứng hơn stronti hoặc bari nên lớp phủ oxide-nitride tạo ra từ việc tiếp xúc với không khí ổn định; từ đó việc gia công bằng máy tiện cũng như các kỹ thuật luyện kim tiêu chuẩn khác đều có thể dùng với calci.[19] Tại Hoa Kỳ và Canada, calci được sản xuất bằng cách khử vôi bằng nhôm ở nhiệt độ cao.[18]

Ứng dụng

Calci là một thành phần quan trọng của khẩu phần dinh dưỡng. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xươngrăng. Thừa calci có thể dẫn đến sỏi thận (vì khi nồng độ cao dễ bị kết tinh gây ngưng trệ quá trình bài tiết). Vitamin D là cần thiết để hấp thụ calci.

Các ứng dụng khác còn có:

  • Chất khử trong việc điều chế các kim loại khác như urani, zirconi hay thori.
  • Chất chống oxy hóa, chống sulfide hóa hay chống carbide hóa cho các loại hợp kim chứa hay không chứa sắt.
  • Một chất tạo thành trong các hợp kim của nhôm, beryli, đồng, chì hay magiê.
  • Nó được sử dụng trong sản xuất xi măng hay vữa xây sử dụng rộng rãi trong xây dựng.
  • Đồng vị calci-48 được sử dụng để tổng hợp một số nguyên tố siêu urani như nobeli hay oganesson.

Calci trong thực phẩm

Một số thức ăn giàu calci bao gồm sữa và các sản phẩm từ sữa như phô maisữa chua, rau có màu xanh thẫm, sản phẩm từ đậu như đậu hũ, cá có thể ăn được cả xương và ngũ cốc ăn liền tăng cường calci.[20][21]

Do những lo ngại về tác dụng phụ khi tiêu thụ quá nhiều calci, nên các tổ chức chính phủ như Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA)[22] và phi chính phủ như Viện Y học Hoa Kỳ (IOM)[23] đã đặt giới hạn tiêu thụ tối đa (UL). Theo khuyến nghị của Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng Việt Nam, lượng calci tiêu thụ mỗi ngày cho những người ở độ tuổi 0-5 tháng không nên vượt quá 1000mg/ngày: đối với những người ở độ tuổi 6-11 tháng thì không vượt quá 1500mg/ngày; đối với những người ở độ tuổi 1-7 tuổi thì không vượt quá 2500mg/ngày; đối với những người ở độ tuổi 8-19 tuổi thì không vượt quá 3000mg/ngày; đối với những người từ 20-49 tuổi thì không vượt quá 2500mg/ngày; đối với lứa tuổi từ 50 trở lên thì không vượt quá 2000mg/ngày.[24] Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA) đề xuất giới hạn tiêu thụ tối đa cho tất cả người lớn là 2500mg/ngày, nhưng không đặt giới hạn tiêu thụ tối đa cho trẻ em và trẻ vị thành niên do không có đủ thông tin về tác dụng phụ của calci đối với nhóm tuổi này. [22]

Vai trò sinh học

Lượng calci tiêu thụ toàn cầu ở người lớn (mg/ngày).[25]
  <400
  400–500
  500–600
  600–700
  700–800
  800–900
  900–1000
  >1000
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho calci theo độ tuổi (từ RDA của Bộ Y Tế (Việt Nam) và Viện Dinh dưỡng)[24]
Độ tuổi Hàm lượng calci (mg/ngày)
Nam Nữ
0-5 tháng 300 300
6-11 tháng 400 400
1-2 tuổi 500 500
3-5 tuổi 600 600
6-7 tuổi 650 650
8-9 tuổi 700 700
10-19 tuổi 1000 1000
20-49 tuổi 800 800
50-69 tuổi 800 900
≥ 70 tuổi 1000 1000
Phụ nữ mang thai - 1200
Phụ nữ cho con bú - 1300

Calci là nguyên tố thiết yếu cho sự sống. Mức calci trong động vật có vú được kiểm soát chặt.[26][27] Trong cơ thể thì 98% calci nằm ở xương và răng; 2% còn lại là ion calci nằm trong máu để thực hiện các chức năng thần kinh cơ, đông máu. Trong máu, Ca ở dưới 3 dạng: 50% dưới dạng ion Ca2+, gần 50% kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chỉ còn rất ít dưới dạng phức hợp với phosphat, citrat, carbonat.

Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do thiếu calci, tuyến cận giáp phải liên tục tiết ra quá nhiều hooc môn, chức năng tuyến cận giáp làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ calci trong máu nữa, do vậy nồng độ calci trong máu tăng cao, dẫn đến loạn nhịp tim. Khi nhịp tim loạn thì tuyến giáp lại phải tiết ra hooc môn để giảm nồng độ calci trong máu, chuyển lượng calci thừa đó ra ngoài tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ calci trong máu. Quá trình đó gọi là "calci di chuyển".

Phương trình

CaO + H2O → Ca(OH)2

CaO + 2CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

CaCO3 (to) → CaO + CO2

Ca + 2HCl → CaCl2 + H2

CaO + 3C → CaC2 + CO (xảy ra ở nhiệt độ 3.000 °C)

An toàn

Calci kim loại

Calci
Các nguy hiểm
NFPA 704

3
0
1
 
Ký hiệu GHSThe flame pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH261
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP231+P232
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin

Vì calci phản ứng tỏa nhiệt với nước và acid, nên kim loại calci khi tiếp xúc với độ ẩm của cơ thể sẽ gây ra kích ứng nghiêm trọng.[28]Khi nuốt phải, calci có tác động tương tự đối với miệng, thực quản và dạ dày, đồng thời có thể gây tử vong[29] Tuy nhiên, tác dụng phụ từ việc tiếp xúc lâu dài chưa được biết đến.[28]

Chú thích

  1. ^ “Trọng lượng nguyên tử tiêu chuẩn: Calci”.CIAAW.1983
  2. ^ Krieck, Sven; Görls, Helmar; Westerhausen, Matthias (2010). “Mechanistic Elucidation of the Formation of the Inverse Ca(I) Sandwich Complex [(thf)3Ca(μ-C6H3-1,3,5-Ph3)Ca(thf)3] and Stability of Aryl-Substituted Phenylcalcium Complexes”. Journal of the American Chemical Society. 132 (35): 100818110534020. doi:10.1021/ja105534w. PMID 20718434.
  3. ^ Được cho là trải qua quá trình bắt giữ electron kép thành 40Ar với chu kỳ bán rã không nhỏ hơn 5,9×1021 năm
  4. ^ Được cho là trải qua phân rã ββ thành 46Ti với chu kỳ bán rã không nhỏ hơn 2,8×1015 năm
  5. ^ a b Đặng Thái Minh, "Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d'origine française", Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 79.
  6. ^ Pauling, Linus (1970). General Chemistry. Dover Publications. tr. 627. ISBN 0-7167-0149-9.
  7. ^ Theodore Gray. The Elements. Page 55
  8. ^ Bale, C. W.; Pelton, A. D. (tháng 4 năm 1987). “The Ca−Li (Calcium-Lithium) system”. Journal of Phase Equilibria (bằng tiếng Anh). 8 (2): 125–127. doi:10.1007/BF02873196. ISSN 1054-9714.
  9. ^ Miller, M. Michael. “Commodity report:Lime” (PDF). United States Geological Survey. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ Williams, Richard (2004). Lime Kilns and Lime Burning. tr. 4. ISBN 978-0-7478-0596-0.[liên kết hỏng]
  11. ^ Oates, J. A. H (ngày 1 tháng 7 năm 2008). Lime and Limestone: Chemistry and Technology, Production and Uses. ISBN 978-3-527-61201-7.
  12. ^ calx. Charlton T. Lewis and Charles Short. A Latin Dictionary trên Dự án Perseus.
  13. ^ Davy H (1808). “Electro-chemical researches on the decomposition of the earths; with observations on the metals obtained from the alkaline earths, and on the amalgam procured from ammonia”. Philosophical Transactions of the Royal Society of London. 98: 333–370. Bibcode:1808RSPT...98..333D. doi:10.1098/rstl.1808.0023.
  14. ^ a b Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 108.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  15. ^ Weeks, Mary Elvira; Leichester, Henry M. (1968). Discovery of the Elements. Easton, PA: Journal of Chemical Education. tr. 505–10. ISBN 978-0-7661-3872-8. LCCN 68-15217.
  16. ^ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 109.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  17. ^ Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 483.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  18. ^ a b c Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 484.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  19. ^ Greenwood & Earnshaw 1997, tr. 110.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFGreenwoodEarnshaw1997 (trợ giúp)
  20. ^ Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 57.
  21. ^ Dietary Reference Intakes for Calcium and Vitamin D. Washington, D.C.: National Academies Press. 30 tháng 3 năm 2011. tr. 36. doi:10.17226/13050. ISBN 978-0-309-16394-1.
  22. ^ a b Tolerable upper intake levels for vitamins and minerals (PDF). Parma: European Food Safety Authority. 2006. tr. 227–28. ISBN 978-92-9199-014-6.
  23. ^ Institute of Medicine (US) Committee to Review Dietary Reference Intakes for Vitamin D Calcium; Ross, A. C.; Taylor, C. L.; Yaktine, A. L.; Del Valle, H. B. (2011). “ch 6. Tolerable Upper Intake Levels”. Dietary Reference Intakes for Calcium and Vitamin D. Washington, D.C: National Academies Press. tr. 403–56. doi:10.17226/13050. ISBN 978-0-309-16394-1. PMID 21796828. S2CID 58721779.
  24. ^ a b Lê Danh Tuyên & Lê Bạch Mai 2016, tr. 58.
  25. ^ Balk EM, Adam GP, Langberg VN, Earley A, Clark P, Ebeling PR, Mithal A, Rizzoli R, Zerbini CA, Pierroz DD, Dawson-Hughes B (tháng 12 năm 2017). “Global dietary calcium intake among adults: a systematic review”. Osteoporosis International. 28 (12): 3315–24. doi:10.1007/s00198-017-4230-x. PMC 5684325. PMID 29026938.
  26. ^ Brini, Marisa; Ottolini, Denis; Calì, Tito; Carafoli, Ernesto (2013). “Chapter 4. Calcium in Health and Disease”. Trong Astrid Sigel, Helmut Sigel and Roland K. O. Sigel (biên tập). Interrelations between Essential Metal Ions and Human Diseases. Metal Ions in Life Sciences. 13. Springer. tr. 81–137. doi:10.1007/978-94-007-7500-8_4.
  27. ^ Brini, Marisa; Call, Tito; Ottolini, Denis; Carafoli, Ernesto (2013). “Chapter 5 Intracellular Calcium Homeostasis and Signaling”. Trong Banci, Lucia (biên tập). Metallomics and the Cell. Metal Ions in Life Sciences. 12. Springer. doi:10.1007/978-94-007-5561-1_5. ISBN 978-94-007-5560-4. electronic-book ISBN 978-94-007-5561-1 ISSN 1559-0836 electronic-ISSN 1868-0402
  28. ^ a b Hluchan & Pomerantz 2005, tr. 487-89.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFHluchanPomerantz2005 (trợ giúp)
  29. ^ Rumack BH. POISINDEX. Information System Micromedex, Inc., Englewood, CO, 2010; CCIS Volume 143. Hall AH and Rumack BH (Eds)

Thư mục

  • Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  • Hluchan, Stephen E.; Pomerantz, Kenneth (2005), “Calcium and Calcium Alloys”, Bách khoa toàn thư Ullmann về Hóa chất công nghiệp, Weinheim: Wiley-VCH, doi:10.1002/14356007.a04_515.pub2
  • Lê Danh Tuyên; Lê Bạch Mai; và đồng nghiệp (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam (PDF). Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  • x
  • t
  • s
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
1 H He
2 Li Be B C N O F Ne
3 Na Mg Al Si P S Cl Ar
4 K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
5 Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te  I  Xe
6 Cs Ba La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
7 Fr Ra Ac Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg Cn Nh Fl Mc Lv Ts Og
  • x
  • t
  • s
Hợp chất calci
Ca(I)
  • CaH
  • CaCl
Ca(II)
  • CaH2
  • Ca(N3)2
  • CaAl2O4
  • CaB6
  • CaBr2
  • Ca(BrO3)2
  • CaC2
  • CaCN2
  • Ca(CN)2
  • CaCO3
  • CaC2O4
  • C12H14O12Ca
  • CaCl2
  • Ca(ClO)2
  • Ca(ClO3)2
  • CaCrO4
  • CaF2
  • Ca(HCO3)2
  • Ca(HSO3)2
  • CaI2
  • Ca(IO3)2
  • Ca(MnO4)2
  • Ca(NO3)2
  • CaO
  • CaO2
  • Ca(OH)2
  • CaP
  • CaS
  • CaSO3
  • CaSO4
  • CaSi2
  • CaTiO3
  • Ca2P2O7
  • Ca2SiO4
  • Ca3Al2O6
  • Ca3(AsO4)2
  • Ca3(BO3)2
  • Ca3(C6H5O7)2
  • Ca(C2H3O2)2
  • Ca3N2
  • Ca3P2
  • Ca3(PO4)2
  • Ca(H2PO4)2
  • CaHPO4
  • C36H70CaO4
  • Cổng thông tin Hóa học

|}