David Petraeus
David Petraeus | |
---|---|
Giám đốc Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ thứ 4 | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 9 năm 2011 – 9 tháng 11 năm 2012 | |
Tổng thống | Barack Obama |
Cấp phó | Michael Morell |
Tiền nhiệm | Leon Panetta |
Kế nhiệm | John O. Brennan |
Chỉ huy Lực lượng Hỗ trợ An ninh Quốc tế | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 6 năm 2010 – 18 tháng 7 năm 2011 | |
Tiền nhiệm | Stanley A. McChrystal |
Kế nhiệm | John R. Allen |
Chỉ huy Bộ Tổng tư lệnh Trung ương Hoa Kỳ | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 10 năm 2008 – 30 tháng 6 năm 2010 | |
Tiền nhiệm | Martin Dempsey (quyền) |
Kế nhiệm | John R. Allen (quyền) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | David Howell Petraeus 7 tháng 11, 1952 (71 tuổi) Cornwall-on-Hudson, New York, Hoa Kỳ |
Đảng chính trị | Republican (before 2002)[1] Independent (2002–nay)[2] |
Phối ngẫu | Holly Knowlton (cưới 1974) [3] |
Giáo dục | United States Military Academy (BS) Princeton University (MPA, PhD) |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | United States |
Phục vụ | Lục quân Hoa Kỳ |
Năm tại ngũ | 1974–2011 |
Cấp bậc | General |
Chỉ huy | International Security Assistance Force United States Forces-Afghanistan United States Central Command Multinational Force-Iraq United States Army Combined Arms Center Fort Leavenworth Multinational Security Transition Command-Iraq 101st Airborne Division (Air Assault) 1st Brigade, 82nd Airborne Division 3rd Battalion, 187th Infantry Regiment A Company, 2nd Battalion, 9th Infantry Regiment (Mechanized) |
Tham chiến | Stabilisation Force Operation Uphold Democracy Operation Desert Spring Iraq War War in Afghanistan (2001–nay) |
Tặng thưởng | Defense Distinguished Service Medal (4) Army Distinguished Service Medal (3) Defense Superior Service Medal (2) Legion of Merit (4) Bronze Star Medal with Valor Defense Meritorious Service Medal NATO Meritorious Service Medal Officer of the Order of Australia Army Commendation Medal (More) |
David Howell Petraeus AO (/pɪˈtreɪ.əs/; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1952) là một tướng nghỉ hưu của quân đội Mỹ và nhân viên công quyền. Ông giữ chức giám đốc Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ từ ngày 6 tháng 9 năm 2011,[4] đến khi ông từ chức ngày 9 tháng 11 năm 2012.[5]
Ngày 30 tháng 6 năm 2011, ông được Thượng viện Hoa Kỳ phê chuẩn quyết định bổ nhiệm ông làm Giám đốc thứ 20 của Cục tình báo Trung ương Hoa Kỳ.
Ông từng giữ chức Tổng tư lệnh Lực lượng Đa quốc gia - Iraq từ ngày 26 tháng 1 năm 2007 đến 16 tháng 9 năm 2008.[6] Với tư cách là Tư lệnh Lực lượng Đa quốc gia Iraq, Petraeus giám sát tất cả các lực lượng liên minh tại Iraq.[7][8] Petraeus là người chiến thắng Giải thưởng của tướng George C. Marshall và tốt nghiệp hàng đầu Cao đẳng Tổng tham mưu và Chỉ huy Quân đội Hoa Kỳ - lớp năm 1983.[9] Sau đó ông nhận được bằng cấp Thạc sĩ Hành chính công (1985) và bằng tiến sĩ (1987) trong các mối quan hệ quốc tế từ Trường công và quan hệ quốc tế Woodrow Wilson tại Đại học Princeton. Sau đó ông làm Trợ lý Giáo sư Quan hệ quốc tế tại Học viện Quân sự Hoa Kỳ và cũng hoàn thành một học bổng tại Đại học Georgetown. Ông có một bằng Cử nhân Khoa học từ Học viện Quân sự Hoa Kỳ - niên khóa 1974 - nơi ông tốt nghiệp bằng sinh viên trường sĩ quan đặc biệt (đứng đầu 5% trong lớp).
Tham khảo
- ^ “The General's Dilemma”. The New Yorker. 8 tháng 9 năm 2008.
Petraeus is registered to vote as a Republican in New Hampshire—he once described himself to a friend as a northeastern Republican, in the tradition of Nelson Rockefeller—but he said that around 2002 after he became a two-star general, he stopped voting.
- ^ “Lunch with the FT: David Petraeus”. Financial Times. ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
"I’m completely non-partisan," Petraeus continues.
- ^ “What About the Petraeus-Broadwell Spouses?”. ABC News. ngày 15 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Petraeus sworn in as CIA director”. CNN. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2011.
- ^ Johnson, Kevin (ngày 9 tháng 11 năm 2012). “David Petraeus resigns from CIA”. USA Today. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
- ^ [1]
- ^ Holusha, John (23 tháng 1 năm 2007). “Vị tướng gọi tình hình Iraq là thảm họa"”. The New York Times.
- ^ Gordon, Michael (5 tháng 1 năm 2007). “Bush liệt kê vị Tướng mới đến Iraq”. The New York Times.
- ^ Los Angeles Times. Trương mục: Tướng David Petraeus[liên kết hỏng]. 9 tháng 9 năm 2007. Truy cập 4 tháng 11 năm 2007
Đọc thêm
- Cloud, David (2009). Ngôi sao thứ tư: Bốn vị tướng và anh hùng ca đấu tranh cho tương lai của Quân đội Hoa Kỳ. Greg Jaffe. Random House.
Tiền nhiệm: William Scott Wallace | Chỉ huy trưởng Tư lệnh Trung tâm huấn luyện phối hợp Lục quân Hoa Kỳ kiêm Chỉ huy trưởng Trường Cao đẳng Sĩ quan chỉ huy và Tham mưu Lục quân Hoa Kỳ 20 tháng 10 năm 2005 - 2 tháng 2 năm 2007 | Kế nhiệm: William B. Caldwell IV |
Tiền nhiệm: George W. Casey, Jr. | Tư lệnh Lực lượng Đa quốc gia - Iraq 2007-2008 | Kế nhiệm: Raymond T. Odierno |
Tiền nhiệm: Martin E. Dempsey (quyền) | Tư lệnh Bộ chỉ huy Trung ương Hoa Kỳ 31 tháng 10 năm 2008 - 30 tháng 6 năm 2010 | Kế nhiệm: John R. Allen (quyền) |
Tiền nhiệm: Nicholas R. Parker (quyền) | Chỉ huy trưởng Lực lượng Hỗ trợ An ninh Quốc tế 30 tháng 6 năm 2010 - 28 tháng 4 năm 2011 | Kế nhiệm: John R. Allen |
Tiền nhiệm: Leon E. Panetta | Giám đốc Cục Tình báo Trung ương Hoa Kỳ 30 tháng 6 năm 2011 - nay | Kế nhiệm: đương nhiệm |
Bài viết tiểu sử liên quan đến quân nhân Hoa Kỳ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|