Nữ vận động viên quần vợt người PhápBản mẫu:SHORTDESC:Nữ vận động viên quần vợt người Pháp
Elsa JacquemotJacquemot tại ITF Poitiers 2021 |
Quốc tịch | Pháp |
---|
Sinh | 3 tháng 5, 2003 (21 tuổi) |
---|
Tay thuận | Tay phải (trái tay hai tay) |
---|
Tiền thưởng | $434,808 |
---|
Đánh đơn |
---|
Thắng/Thua | 78–77 (50.32%) |
---|
Số danh hiệu | 0 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Thứ 143 (12 tháng 12 năm 2022) |
---|
Thứ hạng hiện tại | Thứ 186 (17 tháng 7 năm 2023) |
---|
Thành tích đánh đơn Gland Slam |
---|
Úc Mở rộng | Vòng loại thứ nhất (2023) |
---|
Pháp mở rộng | Vòng 2 (2022) |
---|
Wimbledon | Vòng loại thứ nhất (2022, 2023) |
---|
Mỹ Mở rộng | Vòng loại thứ nhất (2022) |
---|
Đánh đôi |
---|
Thắng/Thua | 17–32 (34.69%) |
---|
Số danh hiệu | 0 |
---|
Thứ hạng cao nhất | Thứ 325 (19 tháng 9 năm 2022) |
---|
Thứ hạng hiện tại | Thứ 443 (6 tháng 3 năm 2023) |
---|
Thành tích đánh đôi Gland Slam |
---|
Pháp Mở rộng | Vòng 1 (2020, 2021, 2022, 2023) |
---|
|
---|
Cập nhật lần cuối: 15 tháng 3 năm 2023. |
Elsa Jacquemot (sinh ngày 3 tháng 5 năm 2003[1]) là một nữ vận động viên quần vợt người Pháp.[2][3][4] Cô có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng WTA là thứ 143 ở nội dung đơn và 325 ở nội dung đôi.[5]
Jacquemot đã từng giành được danh hiệu ở nội dung đơn nữ trẻ của Giải Quần vợt Pháp Mở rộng 2020.
Sự nghiệp thi đấu
Jacquemot ra mắt nhánh đấu chính của WTA Tour tại Giải quần vợt Lyon Mở rộng 2020 ở nội dung đôi, đánh cặp cùng với Estelle Cascino.[6]
Cô đã được trao suất đặc cách tham dự lễ bốc thăm chính của nội dung nữ Giải Quần vợt Pháp Mở rộng 2020, nhưng để thua Renata Zarazúa ở vòng đầu tiên. Được xếp thứ ba, sau đó cô tham gia và giành danh hiệu ở nội dung đơn nữ trẻ tại Pháp Mở rộng 2020. Cô cũng tham gia vào nhánh đấu chính ở nội dung đôi nữ với tư cách là một ký tự đại diện, đánh cặp với Elixane Lechemia.
Jacquemot đã được trao một ký tự đại diện trong lễ bốc thăm chính tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2021 ở nội dung đơn nữ nhưng lại tiếp tục để thua ở vòng đầu tiên. Cô cũng tham gia năm thứ hai liên tiếp ở Pháp mở rộng với tư cách là một ký tự đại diện, đánh cặp với Elixane Lechemia.
Vào năm 2022, cô đã được trao ký tự đại diện thứ ba trong Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022, nơi cô đánh bại Heather Watson để giành chiến thắng trong trận đấu lớn đầu tiên.[7] Jacquemot cũng tham gia nội dung đôi với tư cách là ký tự đại diện, đánh cặp với Séléna Janicijevic.
Thống kê sự nghiệp
Chú giải VĐ | CK | BK | TK | V# | RR | Q# | A | | Z# | PO | G | F-S | SF-B | NMS | NH |
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Đơn
Tính đến Vòng loại đơn nữ Pháp Mở rộng 2023.
Đôi
Chung kết ITF Circuit
Đơn: 3 (1 danh hiệu, 2 á quân)
Chú thích | $100,000 (1–0) | $25,000 (0–2) | $15,000 (0–0) | | Chung kết theo mặt sân | Cứng (1–2) | Đất nện (0–0) | |
Kết quả | T-B | Thời gian | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
Á quân | 0–1 | Tháng 6 năm 2021 | ITF Périgueux, Pháp | 25,000 | Cứng | Diane Parry | 3–6, 1–6 |
Á quân | 0–2 | Tháng 2 năm 2022 | ITF Manacor, Tây Ban Nha | 25,000 | Cứng | Andrea Lázaro García | 6–2, 6–7(2), 1–6 |
Vô địch | 1–2 | Tháng 12 năm 2022 | Dubai Challenge, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | 100,000 | Cứng | Magdalena Fręch | 7–5, 6–2 |
Đôi: 1 (á quân)
Chú thích | $25,000 | $15,000 (0–1) | | Chung kết theo mặt sân | Cứng (0–0) | Đất nện (0–1) | |
Kết quả | T-B | Thời gian | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Người đánh cặp | Đối thủ | Tỷ số |
Á quân | 0–1 | Tháng 3 năm 2021 | ITF Amiens, Pháp | 15,000 | Đất nện (i) | Victoria Jiménez Kasintseva | Seone Mendez María Portillo Ramírez | 4–6, 3–6 |
Chung kết Junior Grand Slam
Đơn nữ trẻ: 1 (danh hiệu)
Ghi chú
- ^ Sự kiện Premier 5 đầu tiên trong năm đã chuyển đổi qua lại giữa Giải Vô địch Quần vợt Dubai và Qatar Ladies Open kể từ năm 2009. Dubai được phân loại là sự kiện Premier 5 từ 2009–2011 trước khi được kế nhiệm bởi Doha trong giai đoạn 2012–2014. Vào năm 2015, Dubai đã giành lại vị trí Premier 5 trong khi Doha bị hạ xuống vị trí Premier. Các giải đấu Premier 5 được phân loại lại thành WTA 1000 vào năm 2021.
Tham khảo
- ^ “Elsa Jacquemot”. ESPN.com.
- ^ “Elsa Jacquemot”. www.wtatennis.com.
- ^ “Jacquemot Elsa - Tennis Explorer”. Tennis Explorer.
- ^ “Elsa Jacquemot - Player Profile - Tennis - Eurosport”. Eurosport.
- ^ https://www.itftennis.com/en/players/elsa-jacquemot/800465302/fra/wt/s/overview/ Bản mẫu:Bare URL inline
- ^ “Lyon 2020: Tuesday's Order of Play and Match Points”. Women's Tennis Association.
- ^ “Elsa Jacquemot victorieuse d'Heather Watson au 1er tour de Roland-Garros”.
Liên kết ngoài
Các nhà vô địch đơn nữ trẻ Pháp Mở rộng |
---|
Trước Kỷ nguyên Mở | - 1953 Christine Brunon
- 1954 Beatrice de Chambure
- 1955 Maria-Teresa Reidl
- 1956 Eliane Launay
- 1957 Ilse Buding
- 1958 Francesca Gordigani
- 1959 Joan Cross
- 1960 Françoise Dürr
- 1961 Robyn Ebbern
- 1962 Kaye Dening
- 1963 Monique Salfati
- 1964 Nicole Seghers
- 1965 Esme Emanel
- 1966 Odile de Roubin
- 1967 Corinne Molesworth
|
---|
Kỷ nguyên Mở | |
---|