Himalayacetus

Himalayacetus subathuensis
Thời điểm hóa thạch: Tiền Eocen
Tình trạng bảo tồn
Hóa thạch
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Nhánh Reptiliomorpha
Nhánh Amniota
Nhánh Synapsida
Nhánh Mammaliaformes
Lớp (class)Mammalia
Phân lớp (subclass)Theria
Phân thứ lớp (infraclass)Eutheria
Liên bộ (superordo)Laurasiatheria
Nhánh Cetartiodactyla
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Archaeoceti
Họ (familia)Ambulocetidae
Chi (genus)Himalayacetus
Bajpai & Gingerich 1998Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBajpaiGingerich1998 (trợ giúp)
Loài (species)H. subathuensis
Danh pháp hai phần
Himalayacetus subathuensis
Bajpai & Gingerich 1998Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBajpaiGingerich1998 (trợ giúp)

Himalayacetus là một chi tuyệt chủng thuộc một nhóm gọi là Archaeoceti (cá voi cổ). Himalayacetus có lẽ vẫn có 4 chân và có thể vẫn đi lại trên đất liền. Tuy nhiên, nó có thể săn bắt con mồi tại các vùng nước nông tương tự như cá sấu ngày nay. Các hóa thạch của sinh vật này được tìm thấy tại khu vực dãy núi Himalayas, vì thế mà có danh pháp này. Himalayacetus sinh sống trong khu vực bờ biển của biển Tethys cổ đại trước khi mảng Ấn Độ va chạm với mảng Cimmeria.

Phân loại

Chú thích

Tham khảo

  • 'Himalayacetus subathuensis Monastersky, 1998 tại Encyclopedia of Life
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến động vật tiền sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s