Muồng trâu

Phân loại khoa họcGiới (regnum)PlantaeNgành (divisio)MagnoliophytaLớp (class)MagnoliopsidaPhân lớp (subclass)Rosidae(không phân hạng)Eurosids IBộ (ordo)FabalesHọ (familia)FabaceaePhân họ (subfamilia)CaesalpinioideaeTông (tribus)CassieaePhân tông (subtribus)CassiinaeChi (genus)SennaLoài (species)S. alataDanh pháp hai phầnSenna alata
(L.) Roxb. Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Cassia alata L.
  • Cassia alata L. var. perennis Pamp.
  • Cassia alata L. var. rumphiana DC.
  • Cassia bracteata L.f.
  • Cassia herpetica Jacq.
  • Cassia rumphiana (DC.) Bojer
  • Herpetica alata (L.) Raf.

Muồng trâu hay muồng lác hay cây lác hoặc hoa lác (tên khoa học Senna alata) là cây thuốc cũng là cây trồng làm cảnh, thuộc phân họ Vang. Cây thân thảo, có thể cao đến 3 m. Lá hình trứng tà đầu, mọc đối, xếp lại vào ban đêm. Hoa màu vàng nghệ.

Muồng trâu là loài bản địa của Mêhicô, nhưng phân bố tại nhiều nơi trên thế giới. Tại các vùng nhiệt đới loài này có thể sinh trưởng ở độ cao 1.200 m.

Việt Nam loài cây này phân bố từ Thanh Hóa đến Cà Mau, Phú Quốc[1], tập trung từ Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình Phước và ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Muồng trâu có tính mát, có thể dùng để nhuận tràng, giải nhiệt. Lá tươi vò nát trị các bệnh nấm ngoài da rất tốt, đặc biệt là bệnh Lác đồng tiền.

  • Cụm hoa và tán lá muồng trâu.
    Cụm hoa và tán lá muồng trâu.
  • Muồng trâu ở miền Nam Việt Nam.
    Muồng trâu ở miền Nam Việt Nam.
  • Hoa, lá và quả muồng trâu (quả tươi có màu xanh, quả khô có màu nâu sậm).
    Hoa, lá và quả muồng trâu (quả tươi có màu xanh, quả khô có màu nâu sậm).

Chú thích

  1. ^ 15 tháng 4 năm 2009.html “Muồng trâu” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Website thiennhien.net. Chú thích có tham số trống không rõ: |accessmonthday= (trợ giúp)[liên kết hỏng]

Tham khảo

  • [1]
  • [2]

Liên kết ngoài


Hình tượng sơ khai Bài viết về tông thực vật Cassieae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s