NGC 1979
NGC 1979 | |
---|---|
Hình ảnh NGC 1979 từ DSS | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thiên Thố |
Xích kinh | 05h 34m 01.1s[1] |
Xích vĩ | −23° 18′ 36″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.005667[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 1799[1] |
Khoảng cách (đcđ) | 93.3[2] |
Khoảng cách | 29.6[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12.84[1] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 11.8[3] |
Đặc tính | |
Kiểu | SO |
Kích thước | 1.80 x 1.80[3] |
Tên gọi khác | |
ESO 487-24, MCG -4-14-4, AM 0531-232, PGC 17452 |
NGC 1979 (còn được gọi là ESO 487-24) là một thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Thiên Thố. Nó cách Dải Ngân hà khoảng 78 triệu năm ánh sáng.[4] Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 20 tháng 11 năm 1784 [5] và kích thước của nó là 1,8 x 1,8 phút cung.[3]
Tham khảo
- ^ a b c d e “NED results for object NGC 1979*”. NED. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b “The galaxy NGC 1979”. In the Sky. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b c “Object: NGC 1979 (*)”. SEDS. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Galaxy NGC 1979”. DSO. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
- ^ “NGC 1979 (= PGC 17452)”. cseligman. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|