Nymphalinae
Nymphalinae | |
---|---|
Kallima paralekta - MHNT | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Lepidoptera |
(không phân hạng) | Rhopalocera |
Liên họ (superfamilia) | Papilionoidea |
Họ (familia) | Nymphalidae |
Phân họ (subfamilia) | Nymphalinae Swainson, 1827 |
Tính đa dạng | |
[[#Phân loại|6 tông (nhưng xem bài)]] |
Nymphalinae là một phân họ trong Họ Bướm giáp. Phân họ này có 6 tông.
Các tông
Có 6 tông thường được công nhận thuộc Nymphalinae được liệt kê ở chuỗi phát sinh loài giả định.[1]
- Coeini (6-7 chi)
- Nymphalini – (khoảng 15 chi, 2 hóa thạch)
- Kallimini (khoảng 5 chi)
- Victorinini (4 chi, trước đây trong Kallimini)
- Junoniini (khoảng 5 chi)
- Melitaeini – fritillaries (khoảng 25 chi)
Các chi incertae sedis:
- Rhinopalpa – The Wizard
- Kallimoides Shirôzu & Nakanishi, 1984
- Vanessula Dewitz, 1887
Crenidomimas đôi khi được đặt ở đây, nhưng có thể thực sự thuộc về Limenitidinae chi Euryphura.
Hóa thạch Late Eocene chi Lithodryas có thể thuộc về nơi này, nhưng nó thường được giao cho các Lycaenidae.
Hình ảnh
- ^ Xem tham khảo ở Savela (2010)
- Savela, Markku (2010): Markku Savela's Lepidoptera và some other life forms – Nymphalinae. Version of 2010-JUN-30. Truy cập 2011-FEB-08.
Bài viết về bướm giáp này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|