Phường 6, thành phố Cà Mau
Phường 6 | |||
---|---|---|---|
Phường | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Cà Mau | ||
Thành phố | Cà Mau | ||
Trụ sở UBND | 83 Lý Thường Kiệt, khóm 4 | ||
Thành lập | 29/12/1978[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°10′28″B 105°11′16″Đ / 9,17444°B 105,18778°Đ / 9.17444; 105.18778 | |||
| |||
Diện tích | 12,34 km² | ||
Dân số (2019) | |||
Tổng cộng | 19.365 người[2] | ||
Mật độ | 1.569 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 32017[3] | ||
Website | phuong6 | ||
|
Phường 6 là một phường thuộc thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Việt Nam.
Địa lý
Phường 6 có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Định Bình
- Phía tây giáp Phường 5 và Phường 7
- Phía nam giáp xã Hòa Thành
- Phía bắc giáp phường Tân Thành và xã Tân Thành.
Phường 6 có diện tích 12,34 km², dân số năm 2019 là 19.365 người[2], mật độ dân số đạt 1.569 người/km².
Hành chính
Phường 6 được chia thành 10 khóm[4]: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.[5]
Lịch sử
Sau năm 1975, Phường 6 thuộc thị xã Cà Mau.
Ngày 20 tháng 12 năm 1975, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam ra Nghị quyết số 19/NQ điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam cho sát với tình hình thực tế, theo đó tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu được tiến hành hợp nhất vào ngày 1 tháng 1 năm 1976 với tên gọi ban đầu là tỉnh Cà Mau – Bạc Liêu. Khi đó, phường 6 thuộc thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau – Bạc Liêu.
Ngày 10 tháng 3 năm 1976, Ban đại diện Trung ương Đảng và Chính phủ đổi tên tỉnh Cà Mau – Bạc Liêu thành tỉnh Minh Hải. Khi đó, phường 6 thuộc thị xã Cà Mau, tỉnh Minh Hải.
Ngày 29 tháng 12 năm 1978, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 326-CP[1]. Theo đó, phường 6 thuộc thị xã Cà Mau.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết[6] về việc chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Khi đó, phường 6 thuộc thị xã Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 14 tháng 4 năm 1999, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 21/1999/NĐ-CP[7] về việc thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. Phường 6 trực thuộc thành phố Cà Mau.
Chú thích
- ^ a b “Quyết định 326-CP năm 1979 phân vạch địa giới các huyện và thị xã thuộc tỉnh Minh Hải do Hội đồng Chính phủ ban hành”. Thư viện pháp luật. 29 tháng 12 năm 1978.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 01 tháng 4 năm 2019 - tỉnh Cà Mau”. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Nguyệt Thanh (29 tháng 11 năm 2021). “Phân loại ấp, khóm thuộc các xã, phường trên địa bàn thành phố Cà Mau”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau.
- ^ “THÔNG TƯ 10/2018/TT-BTNMT VỀ DANH MỤC ĐỊA DANH DÂN CƯ, SƠN VĂN, THỦY VĂN, KINH TẾ - XÃ HỘI PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHẦN ĐẤT LIỀN TỈNH CÀ MAU DO BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH”. Thư ký luật. 28 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chín một số tỉnh”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 11 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập 17 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Nghị định 21/1999/NĐ-CP thành lập thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau”. Thư viện pháp luật. 14 tháng 4 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập 15 tháng 12 năm 2021.