"Sk8er Boi" |
---|
|
Đĩa đơn của Avril Lavigne từ album Let Go |
---|
Mặt B | "Get Over It" |
---|
Phát hành | 27 tháng 8 năm 2002 (2002-08-27) |
---|
Thể loại | - Pop punk
- skate punk[1]
- power pop[2]
|
---|
Thời lượng | 3:24 |
---|
Hãng đĩa | Arista |
---|
Sáng tác | - Avril Lavigne
- Lauren Christy
- Scott Spock
- Graham Edwards
|
---|
Sản xuất | The Matrix |
---|
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne |
---|
"Complicated" (2002) | "Sk8er Boi" (2002) | "I'm with You" (2002) | |
|
Video âm nhạc |
"Sk8er Boi" trên YouTube |
|
"Sk8er Boi" (/ˈskeɪtər bɔɪ/, "skater boy") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Let Go (2002). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 8 năm 2002 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album. Bài hát được viết lời bởi Avril Lavigne và The Matrix (Lauren Christy, Scott Spock và Graham Edwards), những người cũng đồng thời tham gia sản xuất bài hát. Đây là một bản power pop và pop punk, với nội dung nói lên quan điểm của nữ ca sĩ về người bạn trai rocker của cô và một cô gái mà anh ta quen biết ở trường trung học, người đã từ chối tình cảm của anh vì anh ấy là một người yêu thích trượt ván.
"Sk8er Boi" đã nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao phần hook của nó và gọi bài hát là một bản thu âm "vui nhộn" và "khôn ngoan". Nó cũng nhận được một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng rock nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 45, và chiến thắng Giải Sự lựa chọn của trẻ em của kênh Nickelodeon năm 2003 cho "Bài hát được yêu thích nhất" và Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2003 cho "Lựa chọn Âm nhạc: Đĩa đơn". Bài hát cũng gặt hái nhiều thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Brazil và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia như Úc, Áo, Bỉ (Flanders), Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ, nơi nó đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trở thành đĩa đơn thứ hai liên tiếp của Lavigne lọt vào top 10 tại đây.
Video ca nhạc của "Sk8er Boi" được đạo diễn bởi Francis Lawrence, trong đó Lavigne tổ chức một buổi hòa nhạc trên đường phố và cô đứng hát trên đầu mũi của một chiếc xe hơi với đám đông đang cuồng nhiệt xung quanh nữ ca sĩ. Nó đã nhận được một đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV ở hạng mục Video Pop xuất sắc nhất và được bình chọn là một trong những video âm nhạc hay nhất của thập kỷ bởi BT TV. Để quảng bá bài hát, Lavigne đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, bao gồm Late Show with David Letterman, Top of the Pops, giải Grammy lần thứ 45 và trong tất cả các chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô.
Giải thưởng và đề cử
Danh sách bài hát
Đĩa CD tại Úc |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" | 3:23 |
---|
2. | "Get Over It" | 3:27 |
---|
3. | "Nobody's Fool" (trực tiếp ở Vancouver cho Z95) | 3:58 |
---|
Đĩa CD tại Mexico và Anh quốc |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" | 3:23 |
---|
2. | "Get Over It" | 3:27 |
---|
3. | "Sk8er Boi" (video ca nhạc) | 3:38 |
---|
Đĩa CD tại Pháp |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" | 3:23 |
---|
2. | "Get Over It" | 3:27 |
---|
Đĩa CD quảng bá tại Úc, Anh quốc và Hoa Kỳ |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" | 3:23 |
---|
Đĩa CD quảng bá tại Anh quốc |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" (Trực tiếp từ Buffalo) | 4:10 |
---|
Đĩa than quảng bá tại Hoa Kỳ |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Sk8er Boi" (Mặt A) | 3:23 |
---|
2. | "I'm with You" (Mặt B) | 3:44 |
---|
Xếp hạng
Xếp hạng tuần | Xếp hạng cuối năm Bảng xếp hạng (2002) | Vị trí | Australia (ARIA)[26] | 38 | Netherlands (Dutch Top 40)[27] | 194 | UK Singles (Official Charts Company)[28] | 165 | US Billboard Hot 100[29] | 96 | Bảng xếp hạng (2002) | Vị trí | Australia (ARIA)[30] | 86 | Austria (Ö3 Austria Top 40)[31] | 52 | Belgium (Ultratop 50 Flanders)[32] | 63 | Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[33] | 100 | Italy (FIMI)[34] | 53 | Netherlands (Dutch Top 40)[35] | 55 | Netherlands (Single Top 100)[36] | 79 | Sweden (Sverigetopplistan)[37] | 82 | UK Singles (Official Charts Company)[38] | 160 | |
Chứng nhận
Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số |
Đĩa đơn nhạc số |
Úc (ARIA)[39] | Bạch kim | 70.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[40] | Bạch kim | 100,000* |
New Zealand (RMNZ)[41] | Bạch kim | 10.000* |
Anh Quốc (BPI)[42] | Bạc | 200.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[43] | Vàng | 755,000* |
Đĩa đơn video |
Hoa Kỳ (RIAA)[44] | Bạch kim | 100.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến. |
(*) Chú thích: Chứng nhận Bạch kim tại Hoa Kỳ cho đĩa đơn video mặt-A đôi "I'm With You" / "Sk8er Boi".
Lịch sử phát hành
Nước | Ngày | Nhãn hiệu | Định dạng |
Hoa Kỳ | 27 tháng 8 năm 2002 (2002-08-27) | Arista Records | CD, Tải kĩ thuật số |
Úc | 28 tháng 10 năm 2002 (2002-10-28) | Sony BMG |
Châu Âu | 6 tháng 12 năm 2002 (2002-12-06) |
Tham khảo
- ^ http://www.udiscovermusic.com/stories/heaven-is-a-half-pipe-the-joys-of-skate-punk "French-Canadian singer Avril Lavigne acknowledged the genre 'skatepunk' with her internationally popular hit ‘Sk8er Boi’
- ^ Christina Saraceno (4 tháng 6 năm 2002). “Let Go - Avril Lavigne | Songs, Reviews, Credits, Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
- ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
- ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Let Go - Avril Lavigne - Awards”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Danishcharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Avril Lavigne - Sk8er Boi” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Sk8 er Boi" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Avril Lavigne" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Sk8er Boi" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Avril Lavigne: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 25 tháng 4 năm 2017.
- ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “ARIA Top 100–2002”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Jaarlijsten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “UK Year-end Singles 2002” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “2002: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
- ^ “ARIA Top 100–2003”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Jahreshitparade 2003”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Rapports Annuels 2003”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
- ^ “I singoli più venduti del 2003” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Jaarlijsten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Årslista Singlar – År 2003” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ “UK Year-end Singles 2003” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Avril Lavigne – Sk8er Boi” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Avril Lavigne – Sk8er Boi” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Avril Lavigne – Sk8er Boi” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Sk8er Boi vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avril Lavigne – Sk8er Boi” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “Chứng nhận video Hoa Kỳ – Avril Lavigne – Sk8er Boi/I'm With You” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Liên kết ngoài
- Video ca nhạc của "Sk8er Boi"
- Trang web chính thức của Avril Lavigne
|
---|
|
Let Go | |
---|
My World | - "Basket Case"
- "Knockin' on Heaven's Door"
|
---|
Under My Skin | - "Take Me Away"
- "Don't Tell Me"
- "He Wasn't"
- "My Happy Ending"
- "Nobody's Home"
- "Fall to Pieces"
- "I Always Get What I Want"
|
---|
The Best Damn Thing | - "Girlfriend"
- "The Best Damn Thing"
- "When You're Gone"
- "Hot"
- "Keep Holding On"
|
---|
Goodbye Lullaby | - "What the Hell"
- "Push"
- "Wish You Were Here"
- "Smile"
- "Alice"
- "Bad Reputation"
|
---|
Avril Lavigne | |
---|
Head Above Water | - "Head Above Water"
- "Tell Me It's Over"
- "Dumb Blonde"
|
---|
Đĩa đơn hợp tác | |
---|
Bài hát khác | |
---|