Torn (bài hát của Ednaswap)

"Torn"
Đĩa đơn của Ednaswap
từ album Ednaswap
Phát hành1995
Thể loại
  • Alternative rock
  • post-grunge
Thời lượng4:23
Hãng đĩaEastwest
Sáng tác
  • Scott Cutler
  • Anne Preven
  • Phil Thornalley
Sản xuấtPhil Thornalley
Thứ tự đĩa đơn của Ednaswap
"Glow"
(1995)
"Torn"
(1995)
"Clown Show"
(1997)

"Torn" là một bài hát được đồng viết lời bởi Scott Cutler, Anne Preven và Phil Thornalley vào năm 1993, và được thể hiện lần đầu tiên bởi Lis Sørensen dưới phiên bản tiếng Đan Mạch cho album phòng thu thứ sáu của cô, Under Stjernerne Et Sted (1993). Sau đó, nó được thu âm lại với phiên bản tiếng Anh bởi ban nhạc Mỹ mà Cutler và Preven đóng vai trò thành viên, Ednaswap cho album phòng thu đầu tay mang chính tên họ (1995), và được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Eastwest Records. Bài hát mang nội dung đề cập đến một cô gái luôn nghĩ rằng cô đã tìm thấy một người đàn ông hoàn hảo cho bản thân, nhưng dần phát hiện ra điều đó là hoàn toàn ngược lại.

"Torn" được biết đến nhiều nhất qua phiên bản hát lại của Natalie Imbruglia nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Left of the Middle (1997), đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và trở thành bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Imbruglia. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như One Direction, Cassadee Pope, Boyce Avenue và dàn diễn viên của Glee.

Phiên bản của Natalie Imbruglia

"Torn"
Đĩa đơn của Natalie Imbruglia
từ album Left of the Middle
Phát hành27 tháng 10 năm 1997 (1997-10-27)
Thu âm1997
Thể loại
  • Pop rock
  • soft rock[1]
Thời lượng4:06
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
  • Scott Cutler
  • Anne Preven
  • Phil Thornalley
Sản xuấtPhil Thornalley
Thứ tự đĩa đơn của Natalie Imbruglia
"Torn"
(1997)
"Big Mistake"
(1998)
Video âm nhạc
"Torn" trên YouTube

Năm 1997, nghệ sĩ thu âm người Úc Natalie Imbruglia thu âm lại "Torn" trong quá trình hợp tác với Thornalley cho album phòng thu đầu tay của cô, Left of the Middle (1997). Nó được phát hành vào ngày 27 tháng 10 năm 1997 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nữ ca sĩ. Sau khi phát hành, phiên bản hát lại của Imbruglia nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng trong trẻo của cô cũng như quá trình sản xuất của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 1998 cho Bài hát xuất sắc nhất và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 41.

"Torn" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đan Mạch, Tây Ban Nha và Thụy Điển, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đã nhận được nhiều lượt yêu cầu và phát sóng rộng rãi, đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 Airplay trong 11 tuần không liên tiếp và là một trong những bài hát thành công nhất trên sóng phát thanh tại đây. Tuy nhiên, bài hát không được phát hành làm đĩa đơn thương mại nên không thể lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 theo quy định lúc bấy giờ. Sau khi luật lệ được thay đổi và độ phổ biến của nó đã hạ nhiệt, "Torn" vẫn lọt vào Hot 100 trong hai tuần và đạt vị trí thứ 42.

Video ca nhạc cho phiên bản hát lại của Imbruglia được đạo diễn bởi Alison Maclean, trong đó bao gồm những cảnh cô trình diễn bài hát trong phòng khách của một căn hộ, xen kẽ với những hình ảnh về câu chuyện tình cảm một cặp đôi (do nữ ca sĩ và nam diễn viên người Anh Jeremy Sheffield thủ vai). Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, đồng thời gặt hái ba đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1997 cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ và Lựa chọn của người xem quốc tế cho MTV Úc, và chiến thắng giải đầu tiên. Để quảng bá bài hát, Imbruglia đã trình diễn "Torn" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Late Show with David Letterman, Top of the Pops, giải Điện ảnh của MTV năm 1998 và giải thưởng âm nhạc Billboard năm 1998.

Danh sách bài hát

Đĩa CD #1 tại châu Âu[2]

  1. "Torn" - 4:06
  2. "Diving in the Deep End" - 3:30

Đĩa CD #2 tại châu Âu[3]

  1. "Torn" - 4:06
  2. "Sometimes" - 3:52
  3. "Contradictions" - 4:05
  4. "Diving in the Deep End" - 3:30

Đĩa CD #1 tại Anh quốc[4]

  1. "Torn" - 4:06
  2. "Sometimes" - 3:52
  3. "Frightened Child" - 1:37

Đĩa CD #2 tại Anh quốc[4]

  1. "Torn" - 4:06
  2. "Contradictions" - 4:05
  3. "Diving in the Deep End" - 3:30

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1997-98) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[5] 2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[6] 3
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[7] 1
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[8] 5
Canada (RPM)[9] 1
Canada Adult Contemporary (RPM)[10] 1
Canada Alternative/Rock (RPM)[11] 6
Đan Mạch (Tracklisten)[12] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[13] 2
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[14] 8
Pháp (SNEP)[15] 4
Đức (Official German Charts)[16] 4
Ireland (IRMA)[17] 4
Ý (FIMI)[18] 3
Hà Lan (Dutch Top 40)[19] 2
Hà Lan (Single Top 100)[20] 3
New Zealand (Recorded Music NZ)[21] 5
Na Uy (VG-lista)[22] 6
Scotland (Official Charts Company)[23] 2
Tây Ban Nha (AFYVE)[24] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[25] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[26] 2
Anh Quốc (OCC)[27] 2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[28] 42
Hoa Kỳ Radio Songs (Billboard)[29] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[30] 4
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[31] 1
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[32] 12
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[33] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[34] 18

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1997) Vị trí
Netherlands (Dutch Top 40)[35] 280
UK Singles (Official Charts Company)[36] 8
Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
Australia (ARIA)[37] 37
Austria (Ö3 Austria Top 40)[38] 26
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[39] 6
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[40] 23
Canada Adult Contemporary (RPM)[41] 3
Denmark (Tracklisten)[42] 24
Europe (European Hot 100 Singles)[43] 6
Finland (Suomen virallinen lista)[44] 50
France (SNEP)[45] 18
Germany (Official German Charts)[46] 24
Italy (FIMI)[47] 8
Netherlands (Dutch Top 40)[48] 15
Netherlands (Single Top 100)[49] 9
Norway Winter Period (VG-lista)[50] 12
Sweden (Sverigetopplistan)[51] 15
Switzerland (Schweizer Hitparade)[52] 7
UK Singles (Official Charts Company)[53] 117
US Radio Songs (Billboard)[54] 2
US Adult Contemporary (Billboard)[54] 10
US Adult Top 40 (Billboard)[54] 1
US Alternative Songs (Billboard)[54] 34

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99) Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[55] 27

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[56] 129
US Adult Top 40 (Billboard)[57] 32
US Pop Songs (Billboard)[58] 75

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[59] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[60] Bạch kim 50.000*
Pháp (SNEP)[61] Vàng 250.000*
Đức (BVMI)[62] Vàng 0^
Hà Lan (NVPI)[63] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[64] Vàng 5.000*
Na Uy (IFPI)[65] Vàng 0*
Thụy Điển (GLF)[66] Bạch kim 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[67] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[68] 2× Bạch kim 1,346,000[56]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Prato, Greg (10 tháng 3 năm 1998). “Left of the Middle - Natalie Imbruglia: Songs, Reviews, Credits, Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Natalie Imbruglia – Torn”. Discogs. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Natalie Imbruglia – Torn”. Discogs. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  4. ^ a b “Natalie Imbruglia – Torn”. Discogs. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ "Australian-charts.com – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ "Austriancharts.at – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  7. ^ "Ultratop.be – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  8. ^ "Ultratop.be – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  11. ^ “RPM Alternative 30”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ "Natalie Imbruglia: Torn" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  15. ^ "Lescharts.com – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  16. ^ “Natalie Imbruglia - Tor” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  17. ^ "The Irish Charts – Search Results – Torn" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 4 năm 2018.
  18. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – week 4, 1998" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  21. ^ "Charts.nz – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 14 tháng 4 năm 2011.
  24. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  26. ^ "Swisscharts.com – Natalie Imbruglia – Torn" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  27. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 4 năm 2011.
  28. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Radio Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  32. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ "Natalie Imbruglias Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  34. ^ "Natalie Imbruglia Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ “Jaarlijsten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1997 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  38. ^ “Jahreshitparade 1998”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ “Jaaroverzichten 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  40. ^ “Rapports Annuels 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  42. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  43. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ “Hits 1998 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  45. ^ “Classement Singles - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  46. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  47. ^ “I singoli più venduti del 1998” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  48. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  49. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  50. ^ “Topp 20 Single Vinter 1998” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  51. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  52. ^ “Swiss Year-End Charts 1998”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  53. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  54. ^ a b c d “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  55. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  56. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  57. ^ “Greatest of All Time Adult Pop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  58. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  59. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  60. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Natalie Umbruglia – Torn” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  62. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Natalie Imbruglia; 'Torn')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Natalie Imbruglia – Torn” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018. Enter Torn in the "Artiest of titel" box.
  64. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Natalie Imbruglia – Torn” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  65. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  66. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  67. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Torn')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Natalie Imbruglia – Torn” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Torn vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Giải ARIA cho Đĩa đơn của năm
  • "You're the Voice" của John Farnham (1987)
  • "Beds Are Burning" của Midnight Oil (1988)
  • "Under the Milky Way" của The Church (1989)
  • "Crying in the Chapel" của Peter Blakeley (1990)
  • "I Don't Wanna Be with Nobody But You" của Absent Friends (1991)
  • "Treaty (Filthy Lucre Remix)" của Yothu Yindi (1992)
  • "The Day You Went Away" của Wendy Matthews (1993)
  • "The Honeymoon Is Over" của The Cruel Sea (1994)
  • "Tomorrow" của Silverchair (1995)
  • "Where the Wild Roses Grow" của Nick Cave and the Bad Seeds và Kylie Minogue (1996)
  • "Truly Madly Deeply" của Savage Garden (1997)
  • "Torn" của Natalie Imbruglia (1998)
  • "The Day You Come" của Powderfinger (1999)
  • "Don't Call Me Baby" của Madison Avenue (2000)
  • "My Happiness" của Powderfinger (2001)
  • "Can't Get You Out of My Head" của Kylie Minogue (2002)
  • "Born to Try" của Delta Goodrem (2003)
  • "Are You Gonna Be My Girl" của Jet (2004)
  • "Catch My Disease" của Ben Lee (2005)
  • "Black Fingernails, Red Wine" của Eskimo Joe (2006)
  • "Straight Lines" của Silverchair (2007)
  • "Sweet About Me" của Gabriella Cilmi (2008)
  • "Walking on a Dream" của Empire of the Sun (2009)
  • "Big Jet Plane" của Angus & Julia Stone (2010)
  • "Somebody That I Used to Know" của Gotye hợp tác cùng Kimbra (2011)