VTV Cup
Mùa giải hoặc giải đấu gần nhất: VTV Cup 2024 | |
Môn thể thao | Bóng chuyền |
---|---|
Thành lập | 2004 |
Mùa đầu tiên | 2004 |
Số đội | 8 (2024) |
Quốc gia | Việt Nam |
Đương kim vô địch | Korabelka (lần đầu tiên) |
Nhiều danh hiệu nhất | Việt Nam (6 lần) |
Đối tác truyền thông | VTV |
Nhà tài trợ | MobiFone Ferroli Sun Group Eximbank Tập đoàn Hoa Sen |
Trang chủ | Website chính thức |
Giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup là giải đấu quốc tế được sự phối hợp tổ chức bởi Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức với sự tham dự của đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Việt Nam và các đội bóng chuyền quốc tế, được tổ chức lần đầu tiên năm 2004.
Các mùa giải từ 2020 đến 2022 bị hoãn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên toàn cầu và việc lùi lịch thi đấu của Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021. Giải đấu trở lại vào năm 2023.
Lịch sử
Ý tưởng về 1 giải bóng chuyền mang thương hiệu VTV bắt đầu nhen nhóm lên từ 1 dịp tình cờ nhà báo Phan Ngọc Tiến (hiện là Trưởng ban Thể thao, Đài Truyền hình Việt Nam) gặp mặt một quan chức của Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam. Là người quan tâm tới bóng chuyền, lại được trực tiếp tham gia tác nghiệp báo chí ở SEA Games 1997, 1999, 2003, nhà báo Phan Ngọc Tiến mang băn khoăn hỏi vị lãnh đạo Liên đoàn: Vì sao về mặt thể hình các tuyển thủ nữ của chúng ta không thua kém Thái Lan nhiều nhưng khi đụng độ thì luôn thua sát ván? Ông nhận được câu trả lời: 1 năm Thái Lan được cọ xát từ 10 đến 16 trận thi đấu quốc tế, trong khi đó, Việt Nam không có cơ hội đó. Mỗi lần tập trung đội tuyển mới tập huấn được một vài tuần.
"Từ đó, ý tưởng về việc tổ chức một giải bóng chuyền mang thương hiệu của Đài Truyền hình Việt Nam nơi tôi công tác, nảy ra trong đầu. Tôi thắc mắc với vị lãnh đạo liên đoàn bóng chuyền về việc họ có cam kết mời được các đội nước ngoài hay không? Ít nhất thì điều đó cũng giúp cho đội tuyển Việt Nam có một chuyến tập huấn tại chỗ. Ý tưởng này nhanh chóng được vị lãnh đạo kia hưởng ứng để rồi năm 2002, tôi nhận nhiệm vụ chắp nối, mạnh dạn đề xuất ý kiến lên lãnh đạo VTV và tới năm 2004 giải đấu chính thức được ra đời", Nhà báo Phan Ngọc Tiến nhớ lại.[1]
Kết quả
Bảng xếp hạng huy chương
Hạng | Đoàn | Vàng | Bạc | Đồng | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Việt Nam (VIE) | 6 | 7 | 3 | 16 |
2 | Nhật Bản (JPN) | 5 | 0 | 0 | 5 |
3 | Trung Quốc (CHN) | 3 | 2 | 6 | 11 |
4 | Thái Lan (THA) | 2 | 1 | 1 | 4 |
5 | CHDCND Triều Tiên (PRK) | 1 | 2 | 3 | 6 |
6 | Nga (RUS) | 1 | 0 | 0 | 1 |
7 | Kazakhstan (KAZ) | 0 | 2 | 1 | 3 |
8 | Ukraina (UKR) | 0 | 2 | 0 | 2 |
9 | Indonesia (INA) | 0 | 1 | 1 | 2 |
10 | Hoa Kỳ (USA) | 0 | 1 | 0 | 1 |
11 | Hàn Quốc (KOR) | 0 | 0 | 2 | 2 |
12 | Philippines (PHI) | 0 | 0 | 1 | 1 |
Tổng số (12 đơn vị) | 18 | 18 | 18 | 54 |
Thành tích
Đại diện từ | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2023 | 2024 | Số lần |
Úc | 6th | • | • | • | 4th | 6th | • | 8th | 7th | 5th | 6th | • | • | • | • | 6th | 5th | • | 9 |
Belarus | • | • | 5th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Trung Quốc | 1st | 3rd | 1st | 6th | • | 3rd | • | 2nd | 8th | 1st | 5th | 2nd | 4th | 5th | 3rd | 4th | • | 7th | 22 |
3rd | 3rd | 7th | 3rd | 5th | 6th | 5th | |||||||||||||
Đài Bắc Trung Hoa | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 6th | 5th | • | 6th | 3 |
Indonesia | • | • | 6th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 3rd | 2nd | • | • | • | • | 3 |
Nhật Bản | • | 1st | • | 4th | • | • | • | 1st | 1st | • | • | • | 5th | 1st | 8th | 1st | 4th | 5th | 10 |
Kazakhstan | 2nd | 4th | • | 3rd | 2nd | • | • | 7th | 5th | 4th | 4th | • | • | • | 4th | 7th | • | 4th | 11 |
Malaysia | • | • | • | • | • | • | 6th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Myanmar | • | • | • | 8th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
New Zealand | • | • | • | • | 5th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
CHDCND Triều Tiên | • | • | • | • | 1st | • | • | 4th | 2nd | • | 3rd | 3rd | • | • | 2nd | 3rd | • | • | 7 |
Philippines | • | • | • | 10th | • | • | • | • | • | • | • | 6th | • | • | • | • | 3rd | 8th | 4 |
Nga | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1st | 1 |
Hàn Quốc | • | • | • | • | • | • | • | 6th | 3rd | • | • | • | • | 4th | • | • | 6th | 3rd | 5 |
Sri Lanka | • | • | 8th | 11th | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 2 |
Thái Lan | 5th | 5th | 4th | 5th | 6th | 4th | 3rd | 5th | 6th | 6th | 2nd | 1st | 1st | 7th | • | • | • | • | 15 |
5th | |||||||||||||||||||
Ukraina | • | • | 7th | • | • | 2nd | 2nd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 3 |
Hoa Kỳ | • | • | • | 2nd | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | 1 |
Việt Nam | 4th | 2nd | 2nd | 1st | 3rd | 1st | 1st | 3rd | 4th | 2nd | 1st | 4th | 2nd | 3rd | 1st | 2nd | 1st | 2nd | 25 |
9th | 5th | 4th | 9th | 6th | 7th | 2nd | |||||||||||||
Tổng cộng | 6 | 5 | 8 | 11 | 6 | 6 | 6 | 9 | 8 | 6 | 6 | 6 | 6 | 7 | 8 | 7 | 6 | 8 |
MVP theo mùa giải
- 2004 – Yelena Pavlova
- 2005 – Ayako Sana
- 2006 – Chen Jing
- 2007 – Tatyana Pyurova
- 2008 – Jong Jin-sim
- 2009 – Nguyễn Thị Ngọc Hoa
- 2010 – Đỗ Thị Minh
- 2011 – Asuka Minamoto
- 2012 – Jong Jin-sim
- 2013 – Nguyễn Thị Ngọc Hoa
- 2014 – Nguyễn Thị Ngọc Hoa
- 2015 – Jong Jin-sim
- 2016 – Aprilia Santini Manganang
- 2017 – Yūka Imamura
- 2018 – Trần Thị Thanh Thúy
- 2019 – Mizuki Yanagita
- 2023 – Trần Thị Thanh Thúy
Tham khảo
- ^ “VTV Cup – từ giải 'du đấu' tại chỗ tới sân chơi bóng chuyền đặc sắc”. Đài Truyền hình Việt Nam. 18 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2024.