Zingiber curtisii

Zingiber curtisii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. curtisii
Danh pháp hai phần
Zingiber curtisii
Holttum, 1950[2]

Zingiber curtisii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Richard Eric Holttum miêu tả khoa học đầu tiên năm 1950.[2][3]

Mẫu định danh

Mẫu định danh: Curtis C. s.n.;[2] thu thập tháng 8 năm 1898 ở tọa độ khoảng 4°19′58″B 101°12′0″Đ / 4,33278°B 101,2°Đ / 4.33278; 101.20000, núi Bujang Melaka, bang Perak, Malaysia. Mẫu holotype được lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).[4]

Từ nguyên

Tính từ định danh curtisii là để vinh danh nhà thực vật học người Anh Charles Curtis (1853-1928), giám quản đầu tiên của Vườn Thực vật Penang giai đoạn 1884-1903.[5][6]

Phân bố

Loài này có tại Malaysia (núi Bujang Melaka trong Khu bảo tồn rừng Sungai Salu Melaka, bang Perak).[1][2][7] Môi trường sống là rừng nhiệt đới vùng đất thấp.[1]

Phân loại

Có quan hệ họ hàng gần với Z. chrysostachys - loài được Schumann (1904) xếp trong tổ Lampugium (= tổ Zingiber).[8] Holttum gợi ý rằng nó rất có thể chỉ là một thứ của Z. chrysostachys.[2]

Mô tả

Thân lá tương tự như Z. chrysostachys. Cán hoa dài 10 cm hoặc hơn, bẹ màu tía bao quanh. Cụm hoa dài 10 cm, rộng 3 cm, gần hình trụ, đỉnh tù. Lá bắc màu vàng-xanh lục nhạt, dài 3-3,5 cm, rộng 1,5 cm, gần hình elip, đỉnh tù và hơi cụp trong, nhẵn nhụi hoặc gần nhẵn nhụi, mỏng. Lá bắc con hơi ngắn hơn lá bắc. Đài hoa cộng bầu nhụy dài ~2 cm. Ống tràng hơi dài hơn lá bắc con, các thùy dài ~2 cm, màu trắng. Cánh môi hiếm khi dài bằng thùy tràng hoa, màu trắng hoặc xỉn xám nhạt, tổng thể (bao gồm cả các thùy bên) nhiều đốm màu tía, hình dáng tương tự như cánh môi của Z. chrysostachys. Mào bao phấn màu tía sẫm.[2]

Chú thích

  1. ^ a b c Olander S. B. (2020). “Zingiber curtisii”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117456589A124284692. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117456589A124284692.en. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Zingiber curtisii. Gardens' Bulletin. Singapore 13(1): 54-55.
  3. ^ The Plant List (2010). “Zingiber curtisii. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Zingiber curtisii trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 17-5-2021.
  5. ^ “Views from the past...”. Friends of the Penang Botanic Gardens Society. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ David Jones (p.18). “Penang 'Waterfall' Botanic Gardens”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ Zingiber curtisii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 17-5-2021.
  8. ^ Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber chrysostachys trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 173.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q15335706
  • EoL: 986814
  • GBIF: 2757278
  • IPNI: 873042-1
  • IUCN: 117456589
  • Plant List: kew-273255
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:873042-1
  • Tropicos: 100279023
  • WCSP: 273255


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến tông thực vật Zingibereae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s